" Tôi hết sức tin tưởng và gửi gắm con em chúng tôi khi đến với Công ty Du học Việt Phát Lạng Sơn. Để con em chúng tôi được tiếp cận nền Giáo dục và Văn hóa của các nước tiên tiến "

Thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống thanh toán liên ngân hàng

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 37/2016/TT-NHNN (được sửa đổi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 21/2020/TT-NHNN) thì thời gian làm việc áp dụng trong Hệ thống thanh toán liên ngân hàng (TTLNH) như sau:

- Các thời điểm áp dụng trong Hệ thống TTLNH được quy định như sau:

+ Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán giá trị thấp và kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác: 8 giờ 00 phút của ngày làm việc;

+ Thời điểm Hệ thống TTLNH bắt đầu nhận Lệnh thanh toán ngoại tệ: 9 giờ 00 phút của ngày làm việc;

+ Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị thấp, thời điểm ngừng nhận yêu cầu xử lý kết quả quyết toán ròng từ các hệ thống khác: 16 giờ 30 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 00 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

+ Thời điểm ngừng nhận Lệnh thanh toán giá trị cao, Lệnh thanh toán bằng ngoại tệ: 17 giờ 00 phút đối với ngày làm việc bình thường, 17 giờ 45 phút đối với 02 ngày làm việc cuối tháng;

+ Thời điểm hoàn thành thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán đã nhận trong hàng đợi quyết toán (nếu có): tối đa 30 phút kể từ thời điểm Hệ thống TTLNH ngừng nhận Lệnh thanh toán;

+ Thời điểm thực hiện các công việc cuối ngày (kiểm tra các điều kiện đối chiếu, thực hiện đối chiếu, xác nhận số liệu với Trung tâm Xử lý Quốc gia): ngay sau thời điểm hoàn thành thực hiện xử lý các Lệnh thanh toán đã nhận trong hàng đợi quyết toán.

- Trong trường hợp có thay đổi các thời điểm được quy định nêu trên, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định và thông báo bằng văn bản cho thành viên trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 30 ngày trừ trường hợp quy định.

- Trong trường hợp có sự thay đổi về thời điểm được quy định nêu trên vào thời gian quyết toán năm hoặc Hệ thống TTLNH hoạt động vào các ngày nghỉ, Lễ, Tết thì Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, đơn vị vận hành Hệ thống TTLNH thông báo bằng văn bản cho thành viên và đăng tải trên cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước trước thời gian có hiệu lực tối thiểu 05 ngày làm việc.

Tiền lương của người lao động thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng đúng không?

Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Đồng thời, căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Và căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu như sau:

Theo quy định thì tiền lương của NLĐ không được thấp hơn mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

Như vậy, hiện nay tiền lương của người lao động thấp nhất bằng mức lương tối thiểu vùng.

Người lao động hiện nay làm việc 1 giờ được hưởng bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Giờ làm việc ngân hàng Sacombank

Theo thông tin cập nhật mới nhất từ website của ngân hàng Sacombank, giờ làm việc ngân hàng Sacombank cụ thể như sau:

- Buổi sáng: Từ 7h30 đến 11h30.

- Buổi chiều: Từ 13h00 đến 17h00.

Như vậy, ngân hàng Sacombank làm việc tất cả các ngày trong tuần từ thứ Hai đến thứ Sáu, cả 2 ca sáng và chiều. Riêng thứ Bảy, ngân hàng chỉ làm việc ca sáng, ca chiều nghỉ. Chủ Nhật, ngân hàng nghỉ cả ngày.

Tuy nhiên, giờ làm việc ngân hàng Sacombank của một số chi nhánh có thể khác nhau, tùy thuộc vào từng khu vực và địa điểm. Để biết chính xác giờ làm việc của chi nhánh Sacombank gần nhất, bạn có thể liên hệ trực tiếp đến chi nhánh đó hoặc truy cập website của ngân hàng Sacombank để tra cứu.

File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)

Giờ làm việc ngân hàng Sacombank hiện nay (Ảnh minh họa – Nguồn từ internet)

Người lao động hiện nay làm việc 1 giờ được hưởng bao nhiêu tiền?

Mức lương tối thiểu vùng mới được quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP từ 1/7/2024 như sau:

- Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng; 23.800 đồng/giờ.

- Vùng 2 là 4.410.000 đồng/tháng; 21.200 đồng/giờ.

- Vùng 3 là 3.860.000 đồng/tháng; 18.600 đồng/giờ.

- Vùng 4 là 3.450.000 đồng/tháng; 16.600 đồng/giờ.

Theo đó, người lao động hiện nay làm việc 1 giờ được hưởng tiền lương thấp nhất như sau: 23.800 đồng (vùng 1); 21.200 đồng (vùng 2); 18.600 đồng (vùng 3); 16.600 đồng (vùng 4).

Người lao động làm việc ở vùng nào thì hưởng mức lương tối thiểu ở vùng đó.

Ngoài ra, tiền lương trên không phải là tiền lương cố định theo giờ dành cho người lao động. Người lao động có thể nhận được mức lương 1 giờ làm việc cao hơn tùy thuộc vào thỏa thuận với người sử dụng lao động (hoặc trong nội quy công ty quy định).

Mức lương tối thiểu được áp dụng như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, mức lương tối thiểu được áp dụng như sua:

- Mức lương tối thiểu tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.

- Mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.

- Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

+ Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

+ Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

Hình thức tiền gửi tiết kiệm hiện nay

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 48/2018/TT-NHNN thì hình thức tiền gửi tiết kiệm như sau:

- Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo:

+ Thời hạn gửi tiền bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Thời hạn gửi tiền cụ thể do tổ chức tín dụng xác định;

+ Tiêu chí khác do tổ chức tín dụng xác định.

- Tổ chức tín dụng quy định cụ thể về từng hình thức tiền gửi tiết kiệm phù hợp với quy định tại Thông tư 48/2018/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan, đảm bảo an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức tín dụng. Quy định về hình thức tiền gửi tiết kiệm phải có tối thiểu các nội dung về phương thức trả lãi, phương pháp tính lãi, kéo dài thời hạn gửi tiền, rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm, các trường hợp người gửi tiền phải thông báo trước việc rút trước hạn tiền gửi tiết kiệm.